Thực đơn
Scotland Nhân khẩu% tổng dân số | Dân số | |
---|---|---|
Scotland da trắng | 84,0 | 4.445.678 |
Anh Quốc da trắng khác | 7,9 | 417.109 |
Ireland da trắng | 1,0 | 54.090 |
Gypsy/Du cư da trắng | 0,1 | 4.212 |
Ba Lan da trắng | 1,2 | 61.201 |
Da trắng khác | 1,9 | 102.117 |
Tổng cộng da trắng | 96,0 | 5.084.407 |
Pakistan | 0,9 | 49.381 |
Ấn Độ | 0,6 | 32.706 |
Bangladesh | 0,1 | 3.788 |
Trung Quốc | 0,6 | 33.706 |
Khác | 0,4 | 21.097 |
Châu Á | 2,7 | 140.678 |
Caribe | 0,1 | 3.430 |
Da đen | <0,1 | 2.380 |
Caribe hoặc Da đen khác | <0,1 | 730 |
Caribe hoặc Da đen | 0,1 | 6,540 |
Châu Phi | 0,6 | 29.186 |
Châu Phi khác | <0.1 | 452 |
Châu Phi | 0,6 | 29.638 |
Hỗn chủng hoặc đa dân tộc | 0,4 | 19.815 |
Ả Rập | 0,2 | 9.366 |
Khác | 0,1 | 4.959 |
Dân tộc khác | 0,3 | 14.325 |
Tổng dân số | 100,00 | 5.295.403 |
Dân số Scotland theo điều tra năm 2001 đạt 5.062.011. Con số này tăng lên mức 5.295.400 theo điều tra năm 2011, là mức cao nhất trong lịch sử.[168] Theo điều tra năm 2011, 62% dân số Scotland nhận dạng dân tộc của bản thân là "chỉ Scotland", 18% là "Scotland và Anh Quốc", 8% là "chỉ Anh Quốc" và 4% chọn "chỉ nhận dạng khác".[169]
Edinburgh là thủ đô của Scotland, song thành phố lớn nhất là Glasgow với hơn 584.000 cư dân. Khu thành thị Đại Glasgow có dân số khoảng 1,2 triệu, chiếm một phần tư dân số Scotland.[170] Central Belt (dải trung tâm) là nơi có hầu hết các thành thị chính của Scotland, như Glasgow, Edinburgh, Dundee và Perth. Thành phố lớn duy nhất của Scotland nằm bên ngoài Central Belt là Aberdeen.
Về tổng thể, chỉ có các đảo dễ tiếp cận và diện tích lớn là vẫn có người ở. Hiện nay, ít hơn 90 đảo có người ở. Southern Uplands về cơ bản có tính chất nông thôn và nông-lâm nghiệp chi phối kinh tế.[171][172] Do các vấn đề nhà ở tại Glasgow và Edinburgh, năm đô thị mới được lập ra từ năm 1947 đến năm 1966: East Kilbride, Glenrothes, Livingston, Cumbernauld và Irvine.[173]
Nhập cư sau Chiến tranh thế giới thứ hai hình thành các cộng đồng Nam Á nhỏ tại Glasgow, Edinburgh và Dundee.[174] Năm 2011, một ước tính là có 49.000 người Pakistan sống tại Scotland, khiến đây là nhóm lớn nhất không phải da trắng.[1] Từ khi Liên minh châu Âu mở rộng, có nhiều người từ Trung và Đông Âu chuyển đến Scotland, và theo điều tra năm 2011 có 61.000 người Ba Lan sống tại đây.[1][175]
Bản đồ biểu ý về dân số Scotland. Kích thước các hội đồng tương ứng với tỷ lệ dân số.Scotland có ba ngôn ngữ được công nhận chính thức: Anh, Scots và Gael Scotland.[176][177] Tiếng Anh tiêu chuẩn Scotland là một dạng tiếng Anh, nằm tại một đầu của thể liên tục phương ngữ lưỡng cực, với đầu kia là tiếng Scots nói chung.[178] Tiếng Anh tiêu chuẩn Scotland có thể chịu ảnh hưởng ở mức độ khác nhau từ tiếng Scots.[179][180] Điều tra năm 2011 cho thấy rằng 63% cư dân "không có kỹ năng tiếng Scots".[181] Những người khác nói tiếng Anh Highlands. Tiếng Gael được nói nhiều nhất tại quần đảo phía tây, tại đó một tỷ lệ lớn cư dân vẫn nói ngôn ngữ này; tuy nhiên trên toàn quốc việc sử dụng nó bị hạn chế trong 1% dân số.[182] Số lượng người nói tiếng Gael tại Scotland giảm từ 250.000 vào năm 1881 xuống 60.000 vào năm 2008.[183]
Số người có tổ tiên Scotland sinh sống tại hải ngoại đông hơn tổng dân số Scotland. Theo điều tra năm 2000, có 9,2 triệu người Mỹ tự nhận có một phần nhất định tổ tiên Scotland.[184] Cư dân Tin Lành tại Bắc Ireland chủ yếu có nguồn gốc từ vùng thấp của Scotland,[185] và theo ước tính có hàng triệu hậu duệ của di dân Ireland gốc Scotland hiện sống tại Hoa Kỳ.[186][187] Tại Canada, cộng đồng gốc Scotland có 4,7 triệu người.[188] Khoảng 20% người định cư châu Âu ban đầu tại New Zealand đến từ Scotland.[189]
Trong tháng 8 năm 2012, dân số Scotland đạt mức cao nhất trong lịch sử là 5,25 triệu.[190] Nguyên nhân là do lượng sinh vượt lượng tử đồng thời do nhập cư. Năm 2011, 43.700 người chuyển từ Anh, Wales và Bắc Ireland đến sống tại Scotland.[190]
Tổng tỷ suất sinh (TFR) tại Scotland nằm dưới mức thay thế là 2,1 (TFR là 1,73 vào năm 2011[191]). Đa số ca sinh là của nữ giới không kết hôn (51,3% ca sinh ngoài hôn nhân vào năm 2012[192]). Tuổi thọ dự tính của người sinh tại Scotland giai đoạn 2012-2014 là 77,1 năm đối với nam giới và 81,1 năm đối với nữ giới.[193] Đây là mức thấp nhất trong số bốn quốc gia của Anh Quốc.[193]
Thành thị lớn nhất của Scotland Điều tra năm 2011 [194] | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Tên | Khu vực hội đồng | Dân số | Hạng | Tên | Khu vực hội đồng | Dân số | ||
Glasgow Edinburgh | 1 | Glasgow | Glasgow City | 590.507 | 11 | Dunfermline | Fife | 49.706 | Aberdeen Dundee |
2 | Edinburgh | City of Edinburgh | 459.366 | 12 | Inverness | Highland | 48.201 | ||
3 | Aberdeen | Aberdeen City | 195.021 | 13 | Perth | Perth and Kinross | 46.970 | ||
4 | Dundee | Dundee City | 147.285 | 14 | Ayr | South Ayrshire | 46.849 | ||
5 | Paisley | Renfrewshire | 78.834 | 15 | Kilmarnock | East Ayrshire | 46.159 | ||
6 | East Kilbride | South Lanarkshire | 74.395 | 16 | Greenock | Inverclyde | 44.248 | ||
7 | Livingston | West Lothian | 56.269 | 17 | Coatbridge | North Lanarkshire | 43.841 | ||
8 | Hamilton | South Lanarkshire | 53.188 | 18 | Glenrothes | Fife | 39.277 | ||
9 | Cumbernauld | North Lanarkshire | 52.270 | 19 | Airdrie | North Lanarkshire | 37.132 | ||
10 | Kirkcaldy | Fife | 49.709 | 20 | Stirling | Stirling | 36.142 |
Trên một nửa (54%) dân số Scotland được ghi nhận là tín đồ Cơ Đốc giáo trong khi gần 37% được ghi nhận là không tôn giáo theo điều tra năm 2011.[195]Kể từ Cách mạng tôn giáo Scotland năm 1560, giáo hội quốc gia (Giáo hội Scotland) được phân loại là Tin Lành và theo thần học Cải cách. Từ năm 1689, có một hệ thống Trưởng Lão về chính thể giáo hội, độc lập với nhà nước.[16] Giáo hội có 398.389 thành viên,[196] chiếm khoảng 7,5% tổng dân số, song theo một nghiên cứu vào năm 2014, 27,8% hay 1,5 triệu người Scotland là tín đồ, nhận Giáo hội Scotland là tôn giáo của mình.[197] Giáo hội vận hành một cấu trúc giáo xứ theo lãnh thổ, mỗi cộng đồng tại Scotland có một giáo đoàn.
Scotland cũng có số lượng tín đồ Công giáo La Mã đáng kể, 19% dân số bày tỏ theo tôn giáo này, đặc biệt là tại miền tây.[198] Sau cách mạng tôn giáo, Công giáo La Mã tại Scotland tiếp tục tồn tại ở Highlands và một số đảo miền tây như Uist và Barra, và họ được củng cố trong thế kỷ XIX nhờ di dân từ Ireland. Các giáo phái Cơ Đốc giáo khác tại Scotland gồm Giáo hội Tự do Scotland và các nhánh Tin Lành khác. Giáo hội lớn thứ ba của Scotland là Giáo hội Giám nhiệm Scotland.[199]
Hồi giáo là tôn giáo phi Cơ Đốc lớn nhất tại Scotland (ước tính có khoảng 75.000 tín đồ, chiếm 1,4% dân số),[195][200] ngoài ra Scotland còn có các cộng đồng đáng kể về Do Thái giáo, Ấn Độ giáo, Sikh giáo, đặc biệt là tại Glasgow.[200] Tu viện Phật giáo Tây Tạng Samyé Ling gần Eskdalemuir là cơ sở Phật giáo đầu tiên tại Tây Âu.[201]
Thực đơn
Scotland Nhân khẩuLiên quan
Scotland Scotland Yard Scotland, Texas Scotland, Quận McDonough, IllinoisTài liệu tham khảo
WikiPedia: Scotland http://www12.statcan.ca/english/census06/data/high... http://www.americanheritage.com/articles/magazine/... http://www.bbc.com/news/election-2015-scotland-326... http://www.bbc.com/news/uk-scotland-29270441 http://www.bbc.com/news/uk-scotland-scotland-polit... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/210431/B... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/529398/S... http://www.britannica.com/place/North-Channel-stra... http://www.cebr.com/reports/how-money-in-some-regi... http://www.electricscotland.com/history/articles/s...